Đá mi sàng có tên gọi phổ biến khác đó là mạt đá, đá 0.5- một loại vật liệu xây dựng có kích thước giao động từ 5 đến 14mm. Để có được sản phẩm đá mi sàng chất lượng, nhà sản xuất thường chọn nguyên liệu đầu vào là đá 1×2, 2×3 hay 4×6,...

Những đặc điểm nổi bật
Tùy thuộc vào từng cơ sở sản xuất, đá mi bụi sẽ mang một số đặc tính nổi bật riêng biệt, tuy nhiên phần lớn chúng đều có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất, thành phần sẽ phụ thuộc vào nguyên liệu đầu vào là đá vôi, đá xanh, đá tự nhiên,...
- Thứ nhì, nhờ đặc tính bóng và mịn, đá mi hoàn toàn có thể thay thế cát xây dựng mà vẫn đảm bảo được độ bền, tính thẩm mỹ cho công trình.
- Thứ ba, so với cát, khả năng thoát nước của đá mi thấp hơn, vì vậy khi sử dụng làm vữa sẽ cần nhiều thời gian hơn để đạt công dụng kết dính.
- Thứ tư, sử dụng đá mi giúp tiết kiệm chi phí hơn so với sử dụng cát, đồng thời giúp khai thác triệt để đá từ thiên nhiên (tránh việc lãng phí chỉ sử dụng đá to, bỏ phần gọt đẻo như trước đây).
Ứng dụng rộng rãi trong thi công công trình
Với những đặc điểm nổi bật nêu trên, đá mi hiện nay đang được ứng dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực khác nhau, phổ biến như:
- Đây là vật liệu tương đối phổ biến trong các sản phẩm bê tông nhựa nguội, nhựa nóng. Thậm chí tại một số nơi đã trực tiếp rải chúng lên bề mặt đường ngay sau khi hoàn thành bằng nhựa nóng.
- Là chất phụ gia lý tưởng cho những hạn mục đúc bê tông ống cống; nguyên liệu không thể thiếu khi sản xuất gạch nung, tấm đan bê tông, gạch Block, gạch táp lô,...
- Sử dụng đá mi để san lấp bề mặt công trình đang thi công, rải lên nền nhà,...
- Thay thế cho cát trong quá trình đổ bê tông sàng, xây tường rào, hàng chắn,...